Thay cho một danh từ ngay trước nó, làm
một nhiệm vụ trong mệnh đề (clause) theo sau, liên kết mệnh đề với nhau.
Đại từ quan hệ có hình thức không thay
đổi dù thay cho một danh từ số ít hay số nhiều.
Động từ theo sau thay đổi tùy theo tiền
tiến từ của đại từ quan hệ. Mệnh đề có chứa đại từ quan hệ được gọi là mệnh đề
quan hệ (relative clause) hay mệnh đề tính ngữ (adjective clause). Danh từ được
đại từ quan hệ thay thế gọi là tiền tiến từ (antecedent) của nó.
Có 5 đại từ quan hệ chính với chức năng
ngữ pháp như trong bảng kê sau:
Đại từ quan hệ Thay thế cho loại danh từ Nhiệm vụ trong câu
Who chỉ người chủ từ
Whom chỉ người túc từ
Which chỉ vật chủ từ hay túc từ
That chỉ người hay chỉ vật chủ từ hay túc từ
Whose (chỉ người) chỉ quyền sở hữu
Ví dụ:
Do you know the boy who has broken that chair?
The man whom you want to meet is not here.
The dog which was lost has been found.
Relative Pronoun THAT
THAT bắt buộc dùng trong những trường
hợp sau:
1. Sau những tính từ ở dạng so sánh cực
cấp (superlative).
Yesterday was one of the coldest days that I have ever known.
2. Sau những cách nói mở đầu bằng ‘It
is/was…’
It is the teacher that is important, not the kind of school he teaches
in.
3. Sau những tiền tiến từ (antecedent)
vừa là người, vừa là vật.
He talked brilliantly of the men and the books that interested him.
Relative Pronoun WHOSE
WHOSE thay cho một danh từ chỉ người
đứng trước, chỉ quyền sở hữu đối với danh từ theo sau nó. Giữa WHOSE và danh từ
theo sau không có mạo từ (article). Một đôi khi WHOSE cũng được dùng thay cho
danh từ chỉ vật ở trước. Trong các trường hợp khác người ta dùng OF WHICH.
The man whose car was stolen yesterday is my uncle.
He came in a car the windows of which was broken.
Tính chất DEFINING và NON-DEFINING
Đại từ quan hệ (relative pronouns) có
thể được dùng trong những mệnh đề xác định (defining clause) hay những mệnh đề
không xác định (non-defining clause). Ở một số tài liệu khác người ta còn gọi
là mệnh đề hạn chế (restrictive clause) hay mệnh đề không hạn chế
(non-restrictive clause).
Mệnh đề xác định (defining clause) là
những mệnh đề giúp làm rõ nghĩa tiền tiến từ.
Không có mệnh đề này ta không hiểu rõ
nghĩa mệnh đề còn lại.
The man whom you met yesterday is a dentist.
Không có mệnh đề whom you met yesterday
ta không rõ the man đó là ai.
Mệnh đề không xác định (non-defining
clause) là mệnh đề không làm rõ nghĩa tiền tiến từ. Không có nó mệnh đề còn lại
vẫn rõ nghĩa.
My father, whom you met yesterday, is a dentist.
Không có mệnh đề whom you met yesterday
người ta vẫn hiểu rõ mệnh đề còn lại.
Nhờ có tính chất xác định và không xác
định này mà ta có thể hiểu rõ nghĩa các câu sau:
(a) All the books, which had pictures in them, were sent to Daisy.
(b) All the books which had pictures in them were sent to Daisy.
Ở câu (a) người ta gửi tất cả sách cho
Daisy, và trong sách ấy có hình. Ở câu (b) người ta chỉ gửi cho Daisy những
quyển sách có hình, những quyển khác không có hình và không được gửi cho Daisy.
Bỏ Relative Pronoun
Đại từ quan hệ có thể được hiểu ngầm nếu
đó là túc từ trong loại mệnh đề xác định (defining clause).
The book (that) I want is on the table.
There’s something (that) you don’t know.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét