Xét ví dụ này:
A friend of John’s: một người bạn của John.
Chúng ta đã biết cách dùng này trong bài
Sở hữu cách.
Giả sử bạn muốn nói một người bạn của
tôi, bạn không thể viết a friend of my, mà phải dùng một đại từ sở hữu
(possessive pronoun).
Tính từ sở hữu (possessive adjectives)
phải dùng với một danh từ. Ngược lại đại từ sở hữu (possessive pronouns) có thể
dùng một mình. Sau đây là bảng so sánh về ngôi, số của hai loại này:
|
Tính từ sở hữu
|
Đại từ sở hữu
|
|
This is my book
|
This book is mine.
|
|
This is your book
|
This book is yours.
|
|
This is his book
|
This book is his
|
|
This is her book
|
This book is hers.
|
|
This is our book
|
This book is ours
|
|
This is their book.
|
This book is theirs.
|
Tính theo nguồn gốc ta có đại từ sở hữu
ITS tương ứng với tính từ sở hữu ITS. Tuy nhiên đã nhiều năm người ta không
thấy loại đại từ này được sử dụng trong thực tế.
Vì thế nhiều tác giả đã loại trừ ITS ra
khỏi danh sách các đại từ sở hữu.
Đại từ sở hữu (possessive pronouns) được
dùng trong những trường hợp sau:
1. Dùng thay cho một Tính từ sở hữu
(possessive adjectives) và một danh từ đã nói phía trước. Ví dụ:
I gave it to my friends and
to yours. (= your friends)
Her shirt is white, and mine is blue. (= my shirt)
Áo cô ta màu trắng còn của tôi màu xanh
2. Dùng trong dạng câu sở hữu kép
(double possessive). Ví dụ:
He is a friend of mine. (Anh ta là một người bạn của tôi)
It was no fault of yours that we mistook the way.
Chúng tôi lầm đường đâu có phải là lỗi của anh
3. Dùng ở cuối các lá thư như một qui
ước. Trường hợp này người ta chỉ dùng ngôi thứ hai. Ví dụ:
Yours sincerely,
Yours faithfully,
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét