Bất kỳ ngôn ngữ nào khi phân tích văn
phạm của nó đều phải nắm được các từ loại của nó và các biến thể của từ loại
này. Trước hết chúng ta tìm hiểu về danh từ là từ loại quen thuộc nhất và đơn
giản nhất trong tất cả các ngôn ngữ.
Trong tiếng Anh danh từ gọi là Noun.
Danh từ là từ để gọi tên một người, một
vật, một sự việc, một tình trạng hay một cảm xúc.
Danh từ có thể được chia thành hai loại
chính:
Danh từ cụ thể (concrete nouns): chia
làm hai loại chính:
Danh từ chung (common nouns): là danh từ
dùng làm tên chung cho một loại như:
table (cái bàn), man (người đàn ông), wall (bức
tường)…
Danh từ riêng (proper nouns): là tên
riêng như:
Peter, Jack , England …
Danh từ trừu tượng (abstract nouns):
happiness (sự hạnh phúc), beauty (vẻ đẹp), health (sức
khỏe)…
II. Danh từ đếm được và không đếm được
(countable and uncountable nouns)
Danh từ đếm được (Countable nouns): Một
danh từ được xếp vào loại đếm được khi chúng ta có thể đếm trực tiếp người hay
vật ấy. Phần lớn danh từ cụ thể đều thuộc vào loại đếm được.
Ví dụ: boy (cậu bé), apple (quả táo), book
(quyển sách), tree (cây)…
Danh từ không đếm được (Uncountable
nouns): Một danh từ được xếp vào loại không đếm được khi chúng ta không đếm
trực tiếp người hay vật ấy. Muốn đếm, ta phải thông qua một đơn vị đo lường
thích hợp. Phần lớn danh từ trừu tượng đều thuộc vào loại không đếm được.
Ví dụ: meat (thịt), ink (mực), chalk (phấn),
water (nước)…
Số nhiều của danh từ
Một được xem là số ít (singular). Từ hai
trở lên được xem là số nhiều (plural). Danh từ thay đổi theo số ít và số nhiều
I. Nguyên tắc đổi sang số nhiều
1. Thông thường danh từ lấy thêm S ở số
nhiều.
Ví dụ: chair - chairs ; girl - girls ; dog - dogs
2. Những danh từ tận cùng bằng O, X, S,
Z, CH, SH lấy thêm ES ở số nhiều.
Ví dụ: potato - potatoes ; box - boxes ; bus - buses ; buzz - buzzes ;
watch - watches ; dish - dishes
Ngoại lệ:
a) Những danh từ tận cùng bằng nguyên âm
+ O chỉ lấy thêm S ở số nhiều.
Ví dụ: cuckoos, cameos, bamboos, curios, studios, radios
b) Những danh từ tận cùng bằng O nhưng
có nguồn gốc không phải là tiếng Anh chỉ lấy thêm S ở số nhiều.
Ví dụ: pianos, photos, dynamo, magnetos, kilos, mementos, solos
3. Những danh từ tận cùng bằng phụ âm +
Y thì chuyển Y thành I trước khi lấy thêm ES.
Ví dụ: lady - ladies ; story - stories
4. Những danh từ tận cùng bằng F hay FE
thì chuyển thành VES ở số nhiều.
Ví dụ: leaf - leaves, knife - knives
Ngoại lệ:
a) Những danh từ sau chỉ thêm S ở số
nhiều:
roofs : mái nhà gulfs : vịnh
cliffs : bờ đá dốc reefs : đá ngầm
proofs : bằng chứng chiefs : thủ lãnh
turfs : lớp đất mặt safes : tủ sắt
dwarfs : người lùn griefs : nỗi đau khổ
beliefs : niềm tin
b) Những danh từ sau đây có hai hình thức số nhiều:
scarfs, scarves : khăn quàng
wharfs, wharves : cầu tàu gỗ
staffs, staves : cán bộ
hoofs, hooves : móng guốc
II. Cách phát âm S tận cùng
S tận cùng (ending S) được phát âm như
sau:
1. Được phát âm là /z/: khi đi sau các
nguyên âm và các phụ âm tỏ (voiced consonants), cụ thể là các phụ âm sau: /b/,
/d/, /g/, /v/, /T/, /m/, /n/, /N/, /l/, /r/.
Ví dụ: boys, lies, ways, pubs, words, pigs, loves, bathes, rooms,
turns, things, walls, cars.
2. Được phát âm là /s/: khi đi sau các
phụ âm điếc (voiceless consonants), cụ thể là các phụ âm sau: /f/, /k/, /p/,
/t/ và /H/.
Ví dụ: laughs, walks, cups, cats, tenths.
3. Được phát âm là /iz/: khi đi sau một
phụ âm rít (hissing consonants), cụ thể là các phụ âm sau: /z/, /s/, /dZ/,
/tS/, /S/, /Z/.
Ví dụ: refuses, passes, judges, churches, garages, wishes.
III. Các trường hợp đặc biệt
1. Những danh từ sau đây có số nhiều đặc
biệt:
man - men : đàn ông
woman - women : phụ nữ
child - children : trẻ con
tooth - teeth : cái răng
foot - feet : bàn chân
mouse - mice : chuột nhắt
goose - geese : con ngỗng
louse - lice : con rận
2. Những danh từ sau đây có hình thức số
ít và số nhiều giống nhau:
deer : con nai
sheep : con cừu
swine : con heo
Mạo từ (Article)
Trong tiếng Việt ta vẫn thường nói như:
cái nón, chiếc nón, trong tiếng Anh những từ có ý nghĩa tương tự như cái và
chiếc đó gọi là mạo từ (Article).
Tiếng Anh có các mạo từ: the /Tə/, a
/ən/, an /ân/
Các danh từ thường có các mạo từ đi
trước.
Ví dụ: the hat (cái nón), the house (cái nhà), a boy (một cậu bé)…
The gọi là mạo từ xác định (Definite
Article), the đọc thành /Ti/ khi đứng trước một danh từ bắt đầu bằng một nguyên
âm hay phụ âm điếc (phụ âm h thường là một phụ âm câm như hour (giờ) không đọc
là /hau/ mà là /auə/).
Ví dụ: the hat /hæt/ nhưng the end /Ti end/
the house /Tə haus/ the hour /Ti auə/
A gọi là mạo từ không xác định hay bất
định (Indefinite Article). A được đổi thành an khi đi trước một danh từ bắt đầu
bằng một nguyên âm hay phụ âm điếc. Ví dụ:
a hat (một cái nón) nhưng an event (một sự kiện)
a boy (một cậu bé) nhưng an hour (một giờ đồng hồ)
và
a unit không phải an unit vì âm u được phát âm là /ju/ (đọc giống như
/zu/).
Mạo từ bất định a được đọc là [ə] ở các
âm yếu; đọc là [ei] trong các âm mạnh.
a/an đặt trước một danh từ số ít đếm
được và được dùng trong những trường hợp sau đây:
1. Với ý nghĩa một người, một vật. một
cái bất kỳ.
I have a sister and two brothers.
(Tôi có một người chị và hai người anh)
2. Trong các thành ngữ chỉ một sự đo
lường.
He works forty-four hours
a week.
(Anh ấy làm việc 44 giờ một tuần)
3. Trước các chữ dozen (chục), hundred
(trăm), thousand (ngàn), million (triệu).
There are a dozen eggs in the fridge.
(Có một chục trứng trong tủ lạnh)
4. Trước các bổ ngữ từ (complement) số
ít đếm được chỉ nghề nghiệp, thương mại, tôn giáo, giai cấp v…v..
George is an engineer.
(George là một kỹ sư)
The King made him a Lord.
(Nhà Vua phong cho ông ta làm Huân tước)
5. Trước một danh từ riêng khi đề cập
đến nhân vật ấy như một cái tên bình thường.
A Mr. Johnson called to see you when you were out.
(Một Ô. Johnson nào đó đã gọi để gặp bạn khi bạn ra
ngoài)
6. Với ý nghĩa cùng, giống (same) trong
các câu tục ngữ, thành ngữ.
They were much of a size.
(Chúng cùng cở)
Birds of a feather flock together.
(Chim cùng loại lông hợp đàn với nhau - Ngưu tầm ngưu, mã
tầm mã)
7. Trước một ngữ đồng vị (appositive)
khi từ này diễn tả một ý nghĩa không quen thuộc lắm.
He was born in Lowton, a small town in Lancashire .
(Ông ấy sinh tại Lowton, một thành phố nhỏ ở Lancashire )
8. Trong các câu cảm thán (exclamatory
sentences) bắt đầu bằng ‘What’ và theo sau là một danh từ số ít đếm được.
What a boy!
(Một chàng trai tuyệt làm sao!)
9. Trong các thành ngữ sau (và các cấu
trúc tương tự):
It’s a pity that… : Thật tiếc rằng…
to keep it a secret : giữ bí mật
as a rule : như một nguyên tắc
to be in a hurry : vội vã
to be in a good/bad temper : bình tĩnh/cáu kỉnh
all of a sudden : bất thình lình
to take an interest in : lấy làm hứng thú trong
to make a fool of oneself : xử sự một cách ngốc nghếch
to have a headache : nhức đầu
to have an opportunity to : có cơ hội
at a discount : giảm giá
on an average : tính trung bình
a short time ago : cách đây ít lâu
10. Trong các cấu trúc such a; quite a;
many a; rather a.
I have had such a busy day.
II. Không sử dụng Mạo từ bất định
Mạo từ bất định không được sử dụng trong
các trường hợp sau:
1. Trước một danh từ chỉ một tước hiệu,
cấp bậc hay một chức danh chỉ có thể giữ bởi một người trong một thời điểm nào
đó.
They made him King.
(Họ lập ông ta làm vua)
As Chairman of the Society, I call on Mr. Brown to speak.
(Trong tư cách là Chủ tịch Hiệp hội, tôi mời Ô.Brown đến
nói chuyện)
2. Trước những danh từ không đếm được
(uncountable nouns) nói chung.
He has bread and butter for breakfast.
(Anh ấy ăn sáng với bánh mì và bơ)
She bought beef and ham.
(Cô ấy mua thit bò và thịt heo)
3. Trước các danh từ chỉ các bữa ăn nói
chung.
They often have lunch at 1 o’clock.
(Họ thường ăn trưa lúc một giờ)
Dinner will be served at 5 o’clock.
(Bữa ăn tối sẽ được dọn lúc 5 giờ)
4. Trước các danh từ chỉ một nơi công
cộng để diễn tả những hành động thường được thực hiện tại nơi ấy.
He does to school in the morning.
(Anh ta đi học vào buổi sáng)
They go to market every day.
(Họ đi chợ mỗi ngày)
5. Trước các danh từ chỉ ngày, tháng,
mùa.
Sunday is a holiday.
(Chủ nhật là một ngày lễ)
They often go there in summer.
(Họ thường đến đó vào mùa hè)
6. Sau động từ turn với nghĩa trở nên,
trở thành.
He used to be a teacher till he turned writer.
(Ông ấy là một giáo viên trước khi trở thành nhà văn)
The được phát âm là [T] khi đi trước các
nguyên âm, là [Ti] trước các nguyên âm, là [Ti:] khi được nhấn mạnh.
Mạo từ xác định the được dùng trước danh
từ số ít lẫn số nhiều, cả đếm được cũng như không đếm được.
The thường được sử dụng trong các trường
hợp sau đây:
1. Khi đi trước một danh từ chỉ người
hay vật độc nhất.
The sun rises in the east.
2. Với ý nghĩa “người hay vật mà chúng
ta vừa đề cập đến”
Once upon a time there was a little boy who lived in a cottage. The
cottage was in the country and the boy had lived there all his life.
3. Trước tên các quốc gia ở dạng số
nhiều hoặc các quốc gia là sự liên kết các đơn vị nhỏ.
The United States ;
The Netherlands
4. Trước các địa danh mà danh từ chung
đã được hiểu ngầm.
The Sahara (desert); The Crimea
(peninsula)
5. Trước danh từ riêng chỉ quần đảo,
sông, rặng núi, đại dương.
The Thames; The Atlantic; The Bahamas
6. Trước một danh từ số ít đếm được dùng
với ý nghĩa tổng quát để chỉ cả một chủng loại.
The horse is being replaced by the tractor.
7. Trước một danh từ chung có danh từ
riêng theo sau xác định.
the planet Mars; the play ‘King LearÚ
8. Trước một tước hiệu gọi theo số thứ
tự.
Queen Elizabeth II (Queen Elizabeth the Second)
9. Trong dạng so sánh nhất
(superlatives) và trong dạng so sánh kép (double comparative)
This is the youngest student in my class.
The harder you work, the more you will be paid.
10. Trước một danh từ được một ngữ giới
từ (prepositional phrase) bổ nghĩa.
the road to London ;
the battle of Trafalgar
11. Trước một danh từ được bổ nghĩa bằng
một một mệnh đề quan hệ xác định (defining relative clause).
The man who helped you yesterday is not here.
12. Trước một tính từ để tạo thành một
danh từ tập hợp (collective noun).
The rich should help the poor.
II. Không dùng mạo từ xác định “The”
The không được dùng trong các trường hợp
sau đây:
1. Trước những danh từ trừu tượng dùng
theo nghĩa tổng quát.
Life is very hard for some people (not: The life)
2. Trước các danh từ chỉ chất liệu dùng
theo nghĩa tổng quát.
Butter is made from cream (not: The butter)
3. Trước tên các bữa ăn dùng theo nghĩa
tổng quát.
Dinner is served at 6:00 (not: The dinner)
4. Trước các danh từ số nhiều dùng theo
nghĩa tổng quát.
Books are my best friends. (not: The books)
5. Trước hầu hết các danh từ riêng.
He lived in London
(not: The London)
6. Trước các từ Lake, Cape, Mount.
Lake Superior, Cape Cod, Mount Everest
7. Trước các tước hiệu có danh từ riêng
theo sau.
King George, Professor Russell
8. Trước các danh từ chỉ ngôn ngữ.
Russian is more difficult than English. (not: The Russian)
9. Trước tên các mùa và các ngày lễ.
Winter came late that year (not: The winter)
10. Trước các danh từ chung chỉ một nơi
công cộng nhằm diễn đạt ý nghĩa làm hành động thường xảy ra ở nơi ấy.
He goes to school in the morning (not: the school)
Nhưng: He goes to the school to meet his old teacher.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét