Khi ta nói: Tôi thích bạn thì
Tôi là chủ từ, kẻ phát sinh ra hành động
thích là động từ diễn tả hành động của
chủ từ
bạn là kẻ chịu tác động của hành động do
chủ từ gây ra.
Chữ bạn ở đây là một túc từ. Tiếng Anh
gọi túc từ là Object.
Vậy túc từ là từ chỉ đối tượng chịu tác
động của một hành động nào đó.
Đối với hầu hết các danh từ khi đứng ở
vị trí túc từ không có gì thay đổi nhưng khi là các đại từ nhân xưng thì cần có
biến thể.
Ví dụ khi nói Tôi thích anh ta ta không
thể nói I like he. He ở đây là một túc từ vì vậy ta phải viết nó ở dạng túc từ.
Các túc từ đó bao gồm:
Đại từ Túc từ
|
Subject
|
Object
|
|
I
|
Me
|
|
You
|
You
|
|
He
|
Him
|
|
She
|
Her
|
|
It
|
It
|
|
We
|
Us
|
|
They
|
Them
|
Ví dụ:
I like him
(Tôi thích anh ta)
Mr. Smith teaches us
(Ông Smith dạy chúng tôi)
Khi sử dụng túc từ ta cũng cần phân biệt
giữa túc từ trực tiếp (direct object) và túc từ gián tiếp (indirect object).
Xét câu này: Tôi viết một bức thư cho mẹ
tôi.
Ở đây có đến hai đối tượng chịu tác động
của hành động viết là bức thư và mẹ tôi.
Trong trường hợp này bức thư là túc từ
trực tiếp, mẹ tôi là túc từ gián tiếp. Thông thường các túc từ gián tiếp có to
đi trước. Câu trên sẽ được viết trong tiếng Anh như sau:
I write a letter to my mother.
Nói chung, khi túc từ gián tiếp không đi
ngay sau động từ thì phải có to dẫn trước.
Ngược lại không cần phải thêm to. Câu
trên có thể viết theo cách khác như sau:
I write my mother a letter.
Vocabulary
to look
to look: trông, có vẻ
He looks tired.
(Anh ta trông có vẻ mệt mỏi)
This house looks cool.
(Căn nhà này trông mát mẻ)
to look at: nhìn
She looks at me
(Cô ta nhìn tôi)
We looks at our books.
(Chúng tôi nhìn vào sách)
to look for: tìm
He looks for his key.
(Hắn tìm chìa khóa của hắn).
I looks for my pen.
(Tôi tìm cây viết của tôi)
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét